Từ Vựng | Âm Hán | Nghĩa | |
---|---|---|---|
点つけます | Bật (điện, máy điều hòa) | ||
消けします | TIÊU | Tắt (điện, máy điều hòa) | |
開あけます | KHAI | Mở (cửa, cửa sổ) | |
閉しめます | BẾ | đóng (cửa, cửa sổ) | |
急ぎますいそぎます | CẤP | Vội, gấp | |
待まちます | ĐÃI | đợi, chờ | |
止とめます | CHỈ | Dừng (băng, ôt ô), đỗ (ôtô) | |
曲まがります | HỮU KHÚC | Rẽ, quẹo [phải] | |
持もちます | TRÌ | Mang, cầm | |
取とります | THỦ | Lấy (muối) | |
手伝いますてつだいます | THỦ TRUYỀN | Giúp (làm việc) | |
呼よびます | HÔ | Gọi (taxi, tên) | |
話しますはなします | THOẠI | Nói, nói chuyện | |
見みせます | KIẾN | Cho xem, trình | |
教えますおしえます | TRÚ SỞ GIÁO | Nói, cho biết [địa chỉ] | |
始めますはじめます | THỦY | Bắt đầu | |
降ふります | VŨ GIÁNG/ HÀNG | Rơi [mưa, tuyết~] | |
コピーします | Copy | ||
エアコン | Máy điều hòa | ||
パスポート | Hộ chiếu | ||
名前なまえ | DANH TIỀN | Tên | |
住所じゅうしょ | TRÚ SỞ | địa chỉ | |
地図ちず | ĐỊA ĐỒ | Bản đồ | |
塩しお | DIÊM | Muối | |
砂糖さとう | SA ĐƯỜNG | đường | |
読み方 | ĐỘC PHƯƠNG | Cách đọc | |
~方かた | PHƯƠNG | Cách ~ | |
ゆっくり | Chậm, thong thả, thoải mái | ||
直すぐ | Ngay, lập tức | ||
また | Lại (~đến) | ||
後であとで | Sau | ||
もう少し すこし | THIẾU | Thêm một chút nữa thôi | |
もう~ | Thêm~ | ||
いいですよ。 | Được chứ./được ạ. | ||
さあ | Thôi,/nào | ||
あれ? | Ô! | ||
信号を右へ曲がってくださいしんごうをみぎへまがってください | TÍN HIỆU HỮU KHÚC | Anh/ Chị rẽ phải ở chổ đèn tín hiệu. | |
まっすぐ | Thẳng | ||
これでお願いします。ねがいします。 | NGUYỆN | Gởi anh tiền này. | |
お釣つり | ĐIẾU | Tiền lẻ | |
梅田うめだ | MAI ĐIỀN | Tên một địa phương ở Osaka |
Lý thuyết
Động từ trong tiếng Nhật có đuôi thay đổi. Người ta gọi đây là cách chia động từ. Chúng ta có thể tạo ra nhiều câu với ý nghĩa khác nhau bằng cách đặt đằng sau dạng chia cách của động từ những đuôi khác nhau. Căn cứ vào cách chia động từ được phân ra làm ba nhóm.
Thực hành
Lý thuyết
Động từ nhóm I
Động từ thuộc nhóm này có âm cuối của thể ます là âm thuộc dãy い
Động từ nhóm II
Động từ có âm cuối của thể ます là âm thuộc dãy え. Có một số trường hợp đặc biệt
Động từ nhóm III
Các động từ của nhóm này là します (danh từ mang tính hành động +) và きます
Thực hành
Lý thuyết
Cách chia động từ ở thể mà có âm cuối là 「て」 hoặc 「で」 được gọi là thể て. Cách lập ra thể て theo nhóm của động từ như sau
Nhóm I
Tùy vào âm cuối của thể ます mà thể て sẽ được chia tương ứng
Nhóm II
Bỏ 「ます」 và thêm 「て」 vào sau
Nhóm III
Bỏ 「ます」 và thêm 「て」 vào sau
Tận cùng là き き → いて かきます → かいて ききます → きいて Tận cùng là ぎ ぎ → いで およぎます → およいで Tận cùng là み、び、に み、び、に → んで のみます → のんで あそびます → あそんで Tận cùng là い、ち、り い、ち、り → って まちます → まって とります → とって Tận cùng là し し → して はなします → はなして
Thực hành
Lý thuyết
Cấu trúc:
V(て)+ ください。
Mẫu câu này được dùng khi người nói muốn nhờ vả, sai khiến hay khuyên nhủ người nghe. Khi nói với người trên thì không dùng mẫu câu này với ý nghĩa sai khiến. Dưới đây là những ví dụ về mẫu câu này với ý nghĩa nhờ vả, sai khiến và khuyên nhủ
すみませんが、このかんじのよみかたをおしえてください。
Xin lỗi, hãy chỉ cho tôi cách đọc chữ Hán này
ここにじゅうしょとなまえをかいてください。
Anh/chị viết địa chỉ và tên vào đây
ぜひあそびにきてください。
Anh/chị đến chơi nhé
Như đã thấy ở ví dụ 1 khi dùng mẫu câu này với ý nghĩa nhờ vả thì thường thêm 「すみませんが」 vào trước phần 「~てください」 Khi thêm như thế thì câu sẽ mang sắc thái lịch sự hơn và thích hợp khi dùng để nhờ vả ai đó điều gì.
Thực hành
Lý thuyết
Cấu trúc:
V(て)+ います。
Mẫu câu này biểu thị một hành động đang diễn ra.
ミラーさんはいまでんわをかけています。
Bây giờ anh Miller đang gọi điện thoại
いま雨がふっていますか
Bây giờ trời có mưa không?
はい、ふっています。
Có, trời đang mưa
いいえ、ふっていません。
Không, trời không mưa
Thực hành
Lý thuyết
Cấu trúc:
V(ます)+ましょうか。
Mẫu câu này dùng khi người nói muốn nêu ra đề nghị làm 1 việc gì đó cho người nghe
A:あしたきましょうか。
A:Ngày mai tôi đến nhé
B:ええ、10時にきてください。
B:Vâng, ngày mai anh đến vào lúc 10 giờ
A:かさをかしましょうか。
A:Tôi cho anh mượn ô nhé.
B:すみません、おねがいします。
B:Cám ơn anh. Nhờ anh
にもつをもちましょうか。
A:Tôi mang hành lý giúp anh nhé
いいえ、けっこうです。
B:Không, tôi mang được ạ.
Ở ví dụ 1 thì B nhờ hay sai khiến A khi A đề nghị làm một việc cho B
Ở ví dụ 2 thì B tiếp nhận đề nghị của A với thái độ cám ơn
Ở ví dụ 3 thì B từ chối đề nghị của A
Thực hành
Lý thuyết
しっれいですが、おなまえは?
Xin lỗi, anh tên là gì ạ.
すみませんが、しおをとってください。
Xin lỗi, làm ơn lấy giúp tôi muối.
Ở bài 8 chúng ta đã học về trợ từ nối tiếp 「が」 . Nhưng ở ví dụ này khi dùng trong 「しつれいですが」 hoặc 「すみませんが」 để mở đầu một câu nói thì 「が」 không còn ý nghĩa ban đầu của nó nữa mà chỉ mang ý nghĩa nối tiếp mà thôi.
Thực hành
Lý thuyết
Khi muốn miêu tả một hiện tượng tự nhiên thì dùng 「が」 trước chủ thể đó.
雨がふっています。
Trời đang mưa.
Thực hành
うめだまで行ってください
ume da made itte kudasai
Cho tôi đến Umeda.
カリナ
梅田まで お願いします。
umeda made onegai shi masu.
Cho tôi đến Umeda.
運転手
はい。
hai.
Vâng.
カリナ
すみません。 あの 信号を 右へ 曲がって ください。
sumimasen. ano shingou o migi he magatte kudasai.
Xin lỗi, anh rẽ phải ở chổ đèn tín hiệu kia nhé.
運転手
右ですね。
migi desu ne.
Rẽ phải đúng không ạ.
カリナ
ええ。
ee.
Vâng.
運転手
まっすぐですか。
massugu desu ka.
Đi thẳng phải không ạ.
カリナ
ええ、まっすぐ 行って ください。
ee, massugu okonatte kudasai.
Vâng, anh đi thẳng nhé.
カリナ
あの 花屋の 前で 止めて ください。
ano hanaya no mae de tome te kudasai.
Anh dừng ở trước cửa hàng hoa nhé.
運転手
はい。 1,800円です。
hai. 1 , 800 en desu.
Vâng. Hết 1800 yên.
カリナ
これで お願いします。
kore de onegai shi masu.
Vâng, đây ạ.
運転手
3,200円の お釣りです。ありがとう ございました。
3 , 200 en no otsuri desu. arigatou gozai mashi ta.
Tiền trả lại là 3200 yên. Cám ơn chị ạ.