Từ Vựng Âm Hán Nghĩa
きます KHỞI Dậy, thức dậy
ます TẨM Ngủ, đi ngủ
働きますはたらきます ĐỘNG Làm việc
休みますやすみます HƯU Nghỉ, nghỉ ngơi
勉強しますべんきょうします MIỄN CƯỜNG Học
わります CHUNG Hết, kết thúc, xong
デパート Bách hóa
銀行ぎんこう NGÂN HÀNH Ngân hàng
郵便局ゆうびんきょく BƯU TIỆN CỤC Bưu điện
図書館としょかん ĐỒ THƯ QUÁN Thư viện
美術館びじゅつかん MỸ THUẬT QUÁN Bảo tàng mỹ thuật
いま KIM Bây giờ
-時―じ THỜI -giờ
ふん(-ぷん) PHÂN - phút
はん BÁN Rưỡi, nửa
何時なんじ HÀ THỜI Mấy giờ
何分なんぷん HÀ PHÂN Mấy phút
午前ごぜん NGỌ TIỀN Sáng, trước 12 giờ trưa
午後ごご NGỌ HẬU Chiều, sau 12 giờ trưa
あさ TRIỀU Buổi sáng, sáng
ひる TRÚ Buổi trưa, trưa
晩(夜)よる (ばん) VÃN(DẠ) Buổi tối, tối
一昨日おととい Hôm kia
昨日きのう Hôm qua
今日きょう Hôm nay
明日あした Ngày mai
明後日あさって Ngày kia
今朝けさ Sáng nay
今晩こんばん KIM VÃN Tối nay
休みやすみ HƯU Nghỉ, nghỉ phép, ngày nghỉ
昼休みひるやすみ TRÚ HƯU Nghỉ trưa
毎朝まいあさ MỖI TRIỀU Hàng sáng, mỗi sáng
毎晩まいばん MỖI VÃN Hàng tối, mỗi tối
毎日まいにち MỖI NHẬT Hàng ngày, mỗi ngày
月曜日げつようび NGUYỆT DIỆU NHẬT Thứ hai
火曜日かようび HỎA DIỆU NHẬT Thứ ba
水曜日すいようび THỦY DIỆU NHẬT Thứ tư
木曜日もくようび MỘC DIỆU NHẬT Thứ năm
金曜日きんようび KIM DIỆU NHẬT Thứ sáu
土曜日どようび THỔ DIỆU NHẬT Thứ bảy
日曜日にちようび NHẬT DIỆU NHẬT Chủ nhật
何曜日なんようび HÀ DIỆU NHẬT Thứ mấy
番号ばんごう PHIÊN HIỆU Số (số điện thoại, số phòng)
何番なんばん HÀ PHIÊN Số bao nhiêu, số mấy
~から ~ từ
~まで ~ đến
~と ~ và (dùng để nối hai danh từ)
そちら Phía đó, đằng đó, chỗ đó, đó
大変ですねたいへんですね ĐẠI BIẾN Anh/chị vất vả quá.
えーと ừ, à
104 Số điện thoại của dịch vụ hướng dẫn số điện thoại
願いしますねがいします NGUYÊỆN Nhờ anh/chị. Phiền anh/chị. Xin vui lòng giúp đỡ
かしこまりました Tôi hiểu rồi ạ./ vâng, được rồi ạ.
お問い合わせの番号 VẤN HỢP PHIÊN HIỆU Số điện thoại mà ông/ bà muốn hỏi
ありがとうございました。 Xin cám ơn ông/bà
ニューヨーク New York
ペキン Bắc Kinh
ロンドン Luân Đôn
バンコク Băng Cốc
ロサンゼルス Los Angeles
やまと美術館びじゅつかん MỸ THUẬT QUÁN Tên một bảo tàng Mỹ thuật (giả tưởng)
大阪デパートおおさかデパート ĐẠI PHẢN Tên một bách hóa (giả tưởng)
みどり図書館としょかん ĐỒ THƯ QUÁN Tên một thư viện (giả tưởng)
アップル銀行ぎんこう NGÂN HÀNH Tên một ngân hàng (giả tưởng)
Phần 1: Học đếm giờ đếm phút

Lý Thuyết

Cách đếm giờ

  1. 一時 (いちじ, ichi ji) – 1 giờ
  2. 二時 (にじ, ni ji) – 2 giờ
  3. 三時 (さんじ, san ji) – 3 giờ
  4. 四時 (よじ/しじ, yo ji/shi ji) – 4 giờ
  5. 五時 (ごじ, go ji) – 5 giờ
  6. 六時 (ろくじ, roku ji) – 6 giờ
  7. 七時 (しちじ/ななじ, shichi ji/nana ji) – 7 giờ
  8. 八時 (はちじ, hachi ji) – 8 giờ
  9. 九時 (くじ/きゅうじ, ku ji/kyū ji) – 9 giờ
  10. 十時 (じゅうじ, jū ji) – 10 giờ
  11. 十一時 (じゅういちじ, jū ichi ji) – 11 giờ
  12. 十二時 (じゅうにじ, jū ni ji) – 12 giờ

Lưu ý rằng cho số 4 và 7, có hai cách đọc khác nhau. Số 4 có thể đọc là 「よじ」(yo ji) hoặc 「しじ」(shi ji), và số 7 có thể đọc là 「しちじ」(shichi ji) hoặc 「ななじ」(nana ji). Trong thực tế, cách đọc 「よじ」và 「ななじ」thường được ưa chuộng hơn vì chúng tránh được sự trùng lặp với các từ có ý nghĩa không may mắn (chữ chết) trong tiếng Nhật.

Khi muốn nói về thời gian cụ thể, ví dụ “3 giờ 15 phút”, bạn sẽ thêm số phút sau giờ và sử dụng từ 「分」(ふん/ぷん, fun/pun) cho phút. Ví dụ, “3 giờ 15 phút” sẽ là 「三時十五分」(さんじじゅうごふん, san ji jū go fun).

Cách đếm này áp dụng cho cả giờ theo định dạng 12 giờ lẫn 24 giờ. Trong một số trường hợp cụ thể, như khi bạn nói về thời gian trong một ngữ cảnh chính thức hoặc cần tính toán thời gian chính xác hơn, cách đếm có thể khác biệt một chút

Cách đếm phút

  1. 一分 (いっぷん, ippun) – 1 phút
  2. 二分 (にふん, nifun) – 2 phút
  3. 三分 (さんぷん, sanpun) – 3 phút
  4. 四分 (よんぷん, yonpun) – 4 phút
  5. 五分 (ごふん, gofun) – 5 phút
  6. 六分 (ろっぷん, roppun) – 6 phút
  7. 七分 (ななふん, nanafun) – 7 phút
  8. 八分 (はっぷん, happun) – 8 phút
  9. 九分 (きゅうふん, kyūfun) – 9 phút
  10. 十分 (じゅっぷん/じっぷん, juppun/jippun) – 10 phút

Đối với các số lớn hơn, bạn sẽ kết hợp các số đếm với 「分」, ví dụ:

  • 11 phút: 十一分 (じゅういっぷん, jū ippun)
  • 20 phút: 二十分 (にじゅっぷん, nijuppun)
  • 30 phút: 三十分 (さんじゅっぷん, sanjuppun)
  • 45 phút: 四十五分 (よんじゅうごふん, yonjū gofun)
  • 59 phút: 五十九分 (ごじゅうきゅうふん, gojū kyūfun)

Cách đọc 「分」sẽ thay đổi một chút tùy thuộc vào con số trước nó, như bạn có thể thấy ở 1 phút (いっぷん, ippun) và 2 phút (にふん, nifun). Điều này là do các quy tắc về sự kết hợp âm thanh trong tiếng Nhật. Bạn có thể nhớ mẹo là 1,3,6,8 giờ sẽ đọc là pun còn lại sẽ đọc là fun.

Lưu ý rằng cách đọc của số 4 và 7 là 「よん」(yon) và 「なな」(nana) thay vì 「し」(shi) và 「しち」(shichi).

Thực Hành

Q: いま何時ですか? (Bây giờ là mấy giờ?)

A: 三時です。 (さんじ です。, San ji desu.) – Bây giờ là 3 giờ.

Nếu bạn muốn hỏi một cách cụ thể hơn, bao gồm cả phút, bạn có thể hỏi:

いま何時何分ですか? (いま なんじ なんぷん です か?, Ima nanji nanpun desu ka?) – Bây giờ là mấy giờ mấy phút?

Trả lời:

Q: いま何時何分ですか? (Bây giờ là mấy giờ mấy phút?) A: 三時十五分です。 (さんじ じゅうごふん です。, San ji jū go fun desu.) – Bây giờ là 3 giờ 15 phút.

Một Số Ví dụ Khác:

  • Q: 今何時ですか? (Bây giờ là mấy giờ?)
    • A: 八時半です。 (はちじはん です。, Hachi ji han desu.) – Bây giờ là 8 giờ rưỡi.
  • Q: いま何時何分ですか? (Bây giờ là mấy giờ mấy phút?)
    • A: 十二時四十分です。 (じゅうにじ よんじゅっぷん です。, Jū ni ji yonjuppun desu.) – Bây giờ là 12 giờ 40 phút.

Nhớ rằng trong tiếng Nhật, khi nói về thời gian cụ thể, bạn cần chú ý đến cách đọc số và từ chỉ thời gian một cách chính xác. Việc này giúp tránh nhầm lẫn và làm cho giao tiếp trở nên mượt mà hơn.

Phần 2: Trợ từ に

Lý thuyết

Trợ từ 「に」có nhiều chức năng, nhưng trong khuôn khổ của bài 4, nó chủ yếu được dùng để chỉ thời điểm cụ thể và địa điểm mục tiêu của hành động.

Chức Năng của 「に」

  1. Chỉ Thời Điểm Cụ Thể: Khi dùng để chỉ thời gian, 「に」đặt sau mốc thời gian để chỉ thời điểm xảy ra hành động.
    • Ví dụ: 8時に起きます。 (はちじにおきます。, Hachi ji ni okimasu.) – Tôi thức dậy lúc 8 giờ.
  2. Chỉ Địa Điểm Đến của Hành Động: Trong trường hợp này, 「に」được dùng sau tên của địa điểm để chỉ nơi mà hành động hướng tới.
    • Ví dụ: 学校に行きます。 (がっこうにいきます。, Gakkou ni ikimasu.) – Tôi đi đến trường.

Giải Thích Ngữ Pháp

  • Khi chỉ thời gian, trợ từ 「に」cho biết thời điểm cụ thể mà một sự kiện hoặc hành động sẽ xảy ra. Nó tương tự như cách sử dụng “at” trong tiếng Anh để chỉ thời gian.
  • Khi chỉ địa điểm đến, nó cho biết mục tiêu hoặc đích đến của một hành động di chuyển. Trong trường hợp này, 「に」tương đương với “to” trong tiếng Anh.

Lưu Ý

Mặc dù 「に」có nhiều chức năng, nhưng trong bài 4 của “Minna no Nihongo,” tập trung chủ yếu vào việc sử dụng nó với thời gian và địa điểm là điều quan trọng. Điều này giúp người học có bước đệm vững chắc trước khi khám phá những chức năng phức tạp hơn của 「に」trong các bài học tiếp theo.

Thực hành

  1. 六時に起きます。
    (ろくじにおきます。)
    Tôi dậy lúc 6 giờ.
  2. 学校に行きます。
    (がっこうにいきます。)
    Tôi đi đến trường.
  3. 友達に会います。
    (ともだちにあいます。)
    Tôi gặp bạn bè.
  4. 七時に朝ご飯を食べます。
    (しちじにあさごはんをたべます。)
    Tôi ăn sáng lúc 7 giờ.
  5. 図書館に本を返します。
    (としょかんにほんをかえします。)
    Tôi trả sách ở thư viện.
  6. 九時半に寝ます。
    (くじはんにねます。)
    Tôi đi ngủ lúc 9 giờ rưỡi.
  7. 先生に質問をします。
    (せんせいにしつもんをします。)
    Tôi hỏi giáo viên một câu hỏi.
  8. 十二時に昼ご飯を食べます。
    (じゅうにじにひるごはんをたべます。)
    Tôi ăn trưa lúc 12 giờ.
  9. 銀行にお金を預けます。
    (ぎんこうにおかねをあずけます。)
    Tôi gửi tiền vào ngân hàng.
  10. 八時にテレビを見ます。
    (はちじにテレビをみます。)
    Tôi xem TV lúc 8 giờ.
Phần 3: Chia động từ ở quá khứ, hiện tại, tương lai

Lý thuyết

1. Động từ thì hiện tại (khẳng định và phủ định)

  • Khẳng định: Tiếng Nhật không phân biệt thì hiện tại và tương lai trong cách chia động từ. Động từ ở dạng nguyên mẫu (dictionary form) chính là dạng khẳng định ở thì hiện tại và cũng được dùng cho ý nghĩa tương lai.
    • Ví dụ: 食べます (たべます, tabemasu) – Ăn/ Sẽ ăn.
  • Phủ định: Để tạo dạng phủ định, bạn thay đổi đuôi 「ます」(masu) thành 「ません」(masen).
    • Ví dụ: 食べません (たべません, tabemasen) – Không ăn/ Sẽ không ăn.

2. Động từ thì quá khứ (khẳng định và phủ định)

  • Khẳng định: Đổi đuôi 「ます」(masu) thành 「ました」(mashita).
    • Ví dụ: 食べました (たべました, tabemashita) – Đã ăn.
  • Phủ định: Đổi đuôi 「ます」(masu) thành 「ませんでした」(masen deshita).
    • Ví dụ: 食べませんでした (たべませんでした, tabemasen deshita) – Không ăn/ Không đã ăn.

Thực hành

Hiện tại khẳng định:

  1. 私は毎日日本語を勉強します。
    (わたしはまいにちにほんごをべんきょうします。)
    Tôi học tiếng Nhật hàng ngày.
  2. 彼は毎朝コーヒーを飲みます。
    (かれはまいあさコーヒーをのみます。)
    Anh ấy uống cà phê mỗi buổi sáng.
  3. 私たちは週末に映画を見ます。
    (わたしたちはしゅうまつにえいがをみます。)
    Chúng tôi xem phim vào cuối tuần.
  4. 彼女は毎晩日記を書きます。
    (かのじょはまいばんにっきをかきます。)
    Cô ấy viết nhật ký mỗi tối.
  5. 先生は授業で日本の歴史を教えます。
    (せんせいはじゅぎょうでにほんのれきしをおしえます。)
    Giáo viên dạy lịch sử Nhật Bản trong lớp học.

Hiện tại phủ định:

  1. 私は肉を食べません。
    (わたしはにくをたべません。)
    Tôi không ăn thịt.
  2. 彼は酒を飲みません。
    (かれはさけをのみません。)
    Anh ấy không uống rượu.
  3. 私たちはテレビを見ません。
    (わたしたちはテレビをみません。)
    Chúng tôi không xem TV.
  4. 子どもたちは早く寝ません。
    (こどもたちははやくねません。)
    Bọn trẻ không đi ngủ sớm.
  5. 私は朝ごはんを食べません。
    (わたしはあさごはんをたべません。)
    Tôi không ăn sáng.

Quá khứ khẳng định:

  1. 昨日、図書館に行きました。
    (きのう、としょかんにいきました。)
    Hôm qua, tôi đã đi đến thư viện.
  2. 私は昨晩テレビを見ました。
    (わたしはゆうべテレビをみました。)
    Tối qua, tôi đã xem TV.
  3. 彼女は先週末にケーキを作りました。
    (かのじょはせんしゅうまつにケーキをつくりました。)
    Cô ấy đã làm bánh vào cuối tuần trước.
  4. 私たちは昨年日本に行きました。
    (わたしたちはきょねんにほんにいきました。)
    Chúng tôi đã đi Nhật Bản năm ngoái.
  5. 先生は昨日テストの結果を発表しました。
    (せんせいはきのうテストのけっかをはっぴょうしました。)
    Giáo viên đã công bố kết quả bài kiểm tra hôm qua.

Quá khứ phủ định:

  1. 私は昨日図書館に行きませんでした。
    (わたしはきのうとしょかんにいきませんでした。)
    Tôi không đi đến thư viện hôm qua.
  2. 彼は昨晩テレビを見ませんでした。
    (かれはゆうべテレビをみませんでした。)
    Anh ấy không xem TV tối qua.
  3. 私たちは去年海外に行きませんでした。
    (わたしたちはきょねんかいがいにいきませんでした。)
    Chúng tôi không đi nước ngoài năm ngoái.
  4. 昨日の朝、朝ごはんを食べませんでした。
    (きのうのあさ、あさごはんをたべませんでした。)
    Tôi không ăn sáng vào sáng hôm qua.
  5. 先週、日本語の勉強をしませんでした。
    (せんしゅう、にほんごのべんきょうをしませんでした。)
    Tôi không học tiếng Nhật tuần trước.
Phần 4: から。。。まで: Từ ... đến

Lý thuyết

から (kara) – “Từ”

「から」được dùng để chỉ điểm bắt đầu của một khoảng thời gian hoặc không gian. Trong tiếng Anh, nó tương đương với “from” hoặc “since.”

まで (made) – “Đến”

「まで」được dùng để chỉ điểm kết thúc của một khoảng thời gian hoặc không gian. Trong tiếng Anh, nó tương đương với “to” hoặc “until.”

Cách sử dụng 「から~まで」

Khi kết hợp, 「から」và「まで」tạo thành cấu trúc「から~まで」để chỉ khoảng thời gian hoặc không gian từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc.

Ví dụ về Thời gian:

  • 朝八時から夜の十一時まで働きます。
    • (あさはちじからよるのじゅういちじまではたらきます。)
    • Tôi làm việc từ 8 giờ sáng đến 11 giờ tối.

Ví dụ về Không gian:

  • 東京から大阪まで新幹線で行きます。
    • (とうきょうからおおさかまでしんかんせんでいきます。)
    • Tôi đi từ Tokyo đến Osaka bằng tàu Shinkansen.

Điểm Lưu ý:

  • Cấu trúc này không chỉ giới hạn ở thời gian và không gian mà còn có thể được sử dụng trong các ngữ cảnh khác, nhưng trong bài 4 của “Minna no Nihongo,” chủ yếu tập trung vào hai khía cạnh này.
  • Khi nói về thời gian làm việc, thời gian mở cửa của cửa hàng, hoặc thời gian diễn ra một sự kiện, 「から~まで」là cấu trúc vô cùng hữu ích.

Thực hành

Ví dụ về Thời gian:

  1. 朝の六時から夜の九時まで勉強します。
    (あさのろくじからよるのくじまでべんきょうします。)
    Tôi học từ 6 giờ sáng đến 9 giờ tối.
  2. 月曜日から金曜日まで働きます。
    (げつようびからきんようびまではたらきます。)
    Tôi làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu.
  3. 昼休みは12時から1時までです。
    (ひるやすみはじゅうにじからいちじまでです。)
    Giờ nghỉ trưa là từ 12 giờ đến 1 giờ.
  4. 授業は9時から3時までです。
    (じゅぎょうはくじからさんじまでです。)
    Lớp học từ 9 giờ đến 3 giờ.
  5. 夏休みは7月から8月までです。
    (なつやすみはしちがつからはちがつまでです。)
    Kỳ nghỉ hè từ tháng 7 đến tháng 8.

Ví dụ về Không gian:

  1. ここから学校まで歩いて5分です。
    (ここからがっこうまであるいてごふんです。)
    Từ đây đến trường học đi bộ mất 5 phút.
  2. 東京から京都まで新幹線で2時間です。
    (とうきょうからきょうとまでしんかんせんでにじかんです。)
    Từ Tokyo đến Kyoto bằng Shinkansen mất 2 giờ.
  3. この店は駅から100メートルまでです。
    (このみせはえきからひゃくメートルまでです。)
    Cửa hàng này cách ga 100 mét.
  4. 家から図書館まで自転車で10分かかります。
    (いえからとしょかんまでじてんしゃでじゅっぷんかかります。)
    Từ nhà đến thư viện bằng xe đạp mất 10 phút.
  5. 空港からホテルまでタクシーで30分です。
    (くうこうからホテルまでタクシーでさんじゅっぷんです。)
    Từ sân bay đến khách sạn bằng taxi mất 30 phút.
Phần 5: N1 と N2 (N1 và N2)

Lý thuyết

Trong bài 4 của giáo trình “Minna no Nihongo,” cấu trúc 「N1 と N2」(N1 to N2) được giới thiệu để diễn đạt việc liệt kê các danh từ. Cấu trúc này dùng để nối các danh từ lại với nhau, tương tự như cách sử dụng “and” trong tiếng Anh khi liệt kê.

Cấu trúc:

  • N1 と N2
    N1 and N2

Giải thích:

  • と (to): được sử dụng giữa các danh từ để nối chúng lại với nhau, biểu thị sự liệt kê hoàn chỉnh và không cần thêm gì nữa. Điều này khác với “や (ya)” mà chỉ liệt kê một phần, cho thấy có thêm các danh từ khác không được nêu ra.

Thực hành

  1. ペンとノート
    (ぺんとのーと)
    Bút và sổ tay
  2. コーヒーとミルク
    (こーひーとみるく)
    Cà phê và sữa
  3. 本と雑誌
    (ほんとざっし)
    Sách và tạp chí
  4. 犬と猫
    (いぬとねこ)
    Chó và mèo
  5. りんごとバナナ
    (りんごとばなな)
    Táo và chuối
Phần 6: ~ね

Lý thuyết

Trong giáo trình “Minna no Nihongo,” bài 4, cấu trúc ngữ pháp “~ね” (ne) được giới thiệu như một hạt kết thúc câu dùng để biểu đạt sự đồng ý hoặc xác nhận ý kiến với người nghe. Hạt “ね” có thể tương đương với “right?” hoặc “isn’t it?” trong tiếng Anh và “nhỉ” trong tiếng việt, và thường được dùng để làm cho câu nói trở nên nhẹ nhàng hơn, thể hiện sự thân thiện hoặc mong muốn được sự đồng tình từ người nghe.

Cấu trúc:

  • V/A/N/い-adj/な-adj + ね

Giải thích:

  • “V” (Động từ)
  • “A” (Danh từ)
  • “い-adj” (Tính từ đuôi い)
  • “な-adj” (Tính từ đuôi な)
  • “ね” được thêm vào cuối câu để tạo sự đồng thuận hoặc xin ý kiến người nghe.

Sử dụng “ね” không chỉ giúp làm cho câu nói của bạn trở nên lịch sự và thân thiện hơn mà còn thể hiện sự quan tâm và mong muốn sự đồng cảm từ người nghe. Nó là một phần quan trọng trong giao tiếp hàng ngày trong tiếng Nhật, giúp làm dịu đi các tuyên bố và khuyến khích sự tương tác giữa người nói và người nghe.

Thực hành

  1. 今日はいい天気ですね。
    (きょうはいいてんきですね。)
    Thời tiết hôm nay đẹp nhỉ.
  2. これは美味しいですね。
    (これはおいしいですね。)
    Cái này ngon nhỉ.
  3. 彼は優しい人ですね。
    (かれはやさしいひとですね。)
    Anh ấy là người tử tế nhỉ.
  4. もう遅いですね。
    (もうおそいですね。)
    Đã muộn rồi nhỉ.
  5. 映画を見に行きますね。
    (えいがをみにいきますね。)
    Chúng ta sẽ đi xem phim nhé.
Phần 7: Hỏi số điện thoại

Lý thuyết

Cấu trúc:

「…の電話番号は何番ですか?」
(…のでんわばんごうはなんばんですか?)
Số điện thoại của … là bao nhiêu?

Trong đó, “…の” có thể được thay thế bằng tên của người hoặc địa điểm mà bạn muốn hỏi số điện thoại. “電話番号” (でんわばんごう, denwa bangou) nghĩa là “số điện thoại,” “何番” (なんばん, nanban) nghĩa là “số mấy,” và “ですか” (desu ka) biến câu trở thành câu hỏi.

Thực hành

  1. 山田さんの電話番号は何番ですか?
    (やまださんのでんわばんごうはなんばんですか?)
    Số điện thoại của anh Yamada là bao nhiêu?
  2. 会社の電話番号は何番ですか?
    (かいしゃのでんわばんごうはなんばんですか?)
    Số điện thoại của công ty là bao nhiêu?
  3. 先生の電話番号は何番ですか?
    (せんせいのでんわばんごうはなんばんですか?)
    Số điện thoại của giáo viên là bao nhiêu?
RenshuuB-1
RenshuuB-2
RenshuuB-3
RenshuuB-4
RenshuuB-5
RenshuuB-6
RenshuuB-7
RenshuuB-8

そちらは何時から何時までですか

sochira ha nan ji kara nan ji made desu ka

Chổ của chị mở cửa từ mấy giờ đến mấy giờ ạ.

番号案内

はい、104の 石田です。

hai, 104 no ishida desu.

Chào chị, tôi là 石田 ở số máy 104.

カリナ

やまと美術館の 電話番号を お願いします。

yamato bijutsukan no denwa bangou o onegai shi masu.

Xin vui lòng cho tôi biết số điện thoại của viện mỹ thuật Yamato

番号案内

やまと美術館ですね。かしこまりました。

yamato bijutsukan desu ne. kashikomari mashi ta.

Viện mỹ thuật Yamato à. Xin chị vui lòng chờ một chút.

テープ

おといあわせの ばんごうは 0797の 38の 5432です。

o toiawase no ban go u ha 0797 no 38 no 5432 desu.

Số điện thoại quý khách cần hỏi là số 0797.38.5432

美術館の 人

はい、やまと美術館です。

hai, yamato bijutsukan desu.

Nhân viên viện mỹ thuật:   Vâng, đây là viện mỹ thuật Yamato

カリナ

すみません。そちらは 何時から 何時までですか。

sumimasen. sochira ha nan ji kara itsu made desu ka.

Xin lỗi cho tôi hỏi viện mỹ thuật mở cửa từ mấy giờ đến mấy giờ ?

美術館の 人

9じから 4じまでです。

9 ji kara 4 ji made desu.

Từ 9h đến 4h ạ.

カリナ

休みは 何曜日ですか。

yasumi ha nani youbi desu ka.

Thế còn ngày nghỉ?

美術館の 人

月曜日です。

getsuyoubi desu.

ngày thứ hai

カリナ

どうも ありがとう ございました。

doumo arigatou gozai mashi ta.

Xin cám ơn chị