Từ Vựng Âm Hán Nghĩa
きます HÀNH đi
ます LAI đến
帰りますかえります QUY Về
学校がっこう HỌC HIỆU Trường học
スーパー Siêu thị
えき DỊCH Ga, nhà ga
飛行機ひこうき PHI HÀNH CƠ Máy bay
ふね THUYỀN Thuyền, tàu thủy
電車でんしゃ ĐIỆN XA Tàu điện
地下鉄ちかてつ ĐỊA HẠ THIẾT Tàu điện ngầm
新幹線しんかんせん TÂN CÁN TUYẾN Tàu Shinkansen (tàu điện siêu tốc của Nhật)
バス Xe buýt
タクシー Tắc-xi
自転車じてんしゃ TỰ CHUYỂN XA Xe đạp
歩いてあるいて BỘ đi bộ
ひと NHÂN Người
友達ともだち HỮU ĐẠT Bạn, bạn bè
かれ BỈ Anh ấy, bạn trai
彼女かのじょ BỈ NỮ Chị ấy, bạn gái
家族かぞく GIA TỘC Gia đình
一人でひとりで NHẤT NHÂN Một mình
先週せんしゅう TIÊN CHU Tuần trước
今週こんしゅう KIM CHU Tuần này
来週らいしゅう LAI CHU Tuần sau
今月こんげつ KIM NGUYỆT Tháng này
来月らいげつ LAI NGUYỆT Tháng sau
去年きょねん KHỨ NIÊN Năm ngoái
今年ことし Năm nay
来年らいねん LAI NIÊN Năm sau
がつ NGUYỆT Tháng -
何月なんがつ HÀ NGUYỆT Tháng mấy
1日ついたち NHẬT Ngày mồng 1
2日ふつか NHẬT Ngày mồng 2, 2 ngày
3日みっか NHẬT Ngày mồng 3, 3 ngày
4日よっか NHẬT Ngày mồng 4, 4 ngày
5日いつか NHẬT Ngày mồng 5, 5 ngày
6日むいか NHẬT Ngày mồng 6, 6 ngày
7日なのか NHẬT Ngày mồng 7, 7 ngày
8日ようか NHẬT Ngày mồng 8, 8 ngày
9日ここのか NHẬT Ngày mồng 9, 9 ngày
10日とおか NHẬT Ngày mồng 10, 10 ngày
14日じゅうよっか NHẬT Ngày 14, 14 ngày
20日はつか NHẬT Ngày 20, 20 ngày
24日にじゅうよっか NHẬT Ngày 24, 24 ngày
にち NHẬT Ngày -, - ngày
何日なんにち HÀ NHẬT Ngày mấy, ngày bao nhiêu, mấy ngày, bao nhiêu ngày
何時いつ Bao giờ, khi nào
誕生日たんじょうび ĐẢN SINH NHẬT Sinh nhật
普通ふつう PHỔ THÔNG Tàu thường (dừng cả ở các ga lẻ)
急行きゅうこう CẤP HÀNH Tàu tốc hành
特急とっきゅう ĐẶC CẤP Tàu tốc hành đặc biệt
次のつぎの THỨ Tiếp theo
どういたしまして Không có gì.
番線ばんせん PHIÊN TUYẾN Sân ga số -
博多はかた BÁC ĐA Tên một khu phố ở Kyushu
伏見ふしみ PHỤC KIẾN Tên một khu phố ở Kyoto
甲子園こうしえん GIÁP TỬ VIÊN Tên một khu phố ở Osaka
大阪城おおさかじょう ĐẠI PHẢN THÀNH Lâu đài Osaka, một lâu đài nổi tiếng ở Osaka
Phần 1: Động từ đi, đến về, trở về

Lý Thuyết

Cách đếm giờ

  1. 一時 (いちじ, ichi ji) – 1 giờ
  2. 二時 (にじ, ni ji) – 2 giờ
  3. 三時 (さんじ, san ji) – 3 giờ
  4. 四時 (よじ/しじ, yo ji/shi ji) – 4 giờ
  5. 五時 (ごじ, go ji) – 5 giờ
  6. 六時 (ろくじ, roku ji) – 6 giờ
  7. 七時 (しちじ/ななじ, shichi ji/nana ji) – 7 giờ
  8. 八時 (はちじ, hachi ji) – 8 giờ
  9. 九時 (くじ/きゅうじ, ku ji/kyū ji) – 9 giờ
  10. 十時 (じゅうじ, jū ji) – 10 giờ
  11. 十一時 (じゅういちじ, jū ichi ji) – 11 giờ
  12. 十二時 (じゅうにじ, jū ni ji) – 12 giờ

Lưu ý rằng cho số 4 và 7, có hai cách đọc khác nhau. Số 4 có thể đọc là 「よじ」(yo ji) hoặc 「しじ」(shi ji), và số 7 có thể đọc là 「しちじ」(shichi ji) hoặc 「ななじ」(nana ji). Trong thực tế, cách đọc 「よじ」và 「ななじ」thường được ưa chuộng hơn vì chúng tránh được sự trùng lặp với các từ có ý nghĩa không may mắn khác trong tiếng Nhật.

Khi muốn nói về thời gian cụ thể, ví dụ “3 giờ 15 phút”, bạn sẽ thêm số phút sau giờ và sử dụng từ 「分」(ふん/ぷん, fun/pun) cho phút. Ví dụ, “3 giờ 15 phút” sẽ là 「三時十五分」(さんじじゅうごふん, san ji jū go fun).

Cách đếm này áp dụng cho cả giờ theo định dạng 12 giờ lẫn 24 giờ. Trong một số trường hợp cụ thể, như khi bạn nói về thời gian trong một ngữ cảnh chính thức hoặc cần tính toán thời gian chính xác hơn, cách đếm có thể khác biệt một chút

Cách đếm phút

  1. 一分 (いっぷん, ippun) – 1 phút
  2. 二分 (にふん, nifun) – 2 phút
  3. 三分 (さんぷん, sanpun) – 3 phút
  4. 四分 (よんぷん, yonpun) – 4 phút
  5. 五分 (ごふん, gofun) – 5 phút
  6. 六分 (ろっぷん, roppun) – 6 phút
  7. 七分 (ななふん, nanafun) – 7 phút
  8. 八分 (はっぷん, happun) – 8 phút
  9. 九分 (きゅうふん, kyūfun) – 9 phút
  10. 十分 (じゅっぷん/じっぷん, juppun/jippun) – 10 phút

Đối với các số lớn hơn, bạn sẽ kết hợp các số đếm với 「分」, ví dụ:

  • 11 phút: 十一分 (じゅういっぷん, jū ippun)
  • 20 phút: 二十分 (にじゅっぷん, nijuppun)
  • 30 phút: 三十分 (さんじゅっぷん, sanjuppun)
  • 45 phút: 四十五分 (よんじゅうごふん, yonjū gofun)
  • 59 phút: 五十九分 (ごじゅうきゅうふん, gojū kyūfun)

Cách đọc 「分」sẽ thay đổi một chút tùy thuộc vào con số trước nó, như bạn có thể thấy ở 1 phút (いっぷん, ippun) và 2 phút (にふん, nifun). Điều này là do các quy tắc về sự kết hợp âm thanh trong tiếng Nhật.

Lưu ý rằng cách đọc của số 4 và 7 là 「よん」(yon) và 「なな」(nana) thay vì 「し」(shi) và 「しち」(shichi), điều này giúp tránh nhầm lẫn và làm cho việc đọc dễ dàng hơn trong bối cảnh đếm phút.

Thực Hành

Q: いま何時ですか? (Bây giờ là mấy giờ?)

A: 三時です。 (さんじ です。, San ji desu.) – Bây giờ là 3 giờ.

Nếu bạn muốn hỏi một cách cụ thể hơn, bao gồm cả phút, bạn có thể hỏi:

いま何時何分ですか? (いま なんじ なんぷん です か?, Ima nanji nanpun desu ka?) – Bây giờ là mấy giờ mấy phút?

Trả lời:

Q: いま何時何分ですか? (Bây giờ là mấy giờ mấy phút?) A: 三時十五分です。 (さんじ じゅうごふん です。, San ji jū go fun desu.) – Bây giờ là 3 giờ 15 phút.

Một Số Ví dụ Khác:

  • Q: 今何時ですか? (Bây giờ là mấy giờ?)
    • A: 八時半です。 (はちじはん です。, Hachi ji han desu.) – Bây giờ là 8 giờ rưỡi.
  • Q: いま何時何分ですか? (Bây giờ là mấy giờ mấy phút?)
    • A: 十二時四十分です。 (じゅうにじ よんじゅっぷん です。, Jū ni ji yonjuppun desu.) – Bây giờ là 12 giờ 40 phút.

Nhớ rằng trong tiếng Nhật, khi nói về thời gian cụ thể, bạn cần chú ý đến cách đọc số và từ chỉ thời gian một cách chính xác. Việc này giúp tránh nhầm lẫn và làm cho giao tiếp trở nên mượt mà hơn.

Phần 2: Trợ từ に

Lý thuyết

Trong bài 5 của giáo trình “Minna no Nihongo,” một số cấu trúc ngữ pháp quan trọng được giới thiệu liên quan đến các động từ di chuyển như “đi” (行く, いく, iku), “đến” (来る, くる, kuru), và “trở về” (帰る, かえる, kaeru). Dưới đây là giải thích về cách sử dụng cơ bản của ba động từ này trong câu:

1. Đi – 行く (いく, iku)

Để nói về việc “đi” đến một nơi nào đó từ vị trí hiện tại của bạn, sử dụng động từ “行く” (iku).

  • [Nơi đến] + へ + 行きます
    Ví dụ: 学校へ行きます。 (がっこうへいきます。) – Tôi đi đến trường.

2. Đến – 来る (くる, kuru)

Khi bạn muốn nói về việc ai đó “đến” đến một nơi từ một nơi khác, thường là đến nơi mà người nói đang có mặt, sử dụng “来る” (kuru).

  • [Nơi xuất phát] + から + [Nơi đến] + へ + 来ます
    Ví dụ: 家から学校へ来ます。 (いえからがっこうへきます。) – Tôi đến trường từ nhà.

3. Trở về – 帰る (かえる, kaeru)

“帰る” (kaeru) được dùng khi nói về việc trở về nhà hoặc trở lại một nơi nào đó là “nhà” hoặc nơi xuất phát ban đầu của người nói.

  • [Nơi đến] + へ + 帰ります
    Ví dụ: 家へ帰ります。 (うちへかえります。) – Tôi trở về nhà.

Lưu ý:

  • Trợ từ “へ” (e) được phát âm là “e” nhưng viết dưới dạng hiragana là “へ”. Trợ từ này chỉ hướng đi, hướng đến của hành động di chuyển và thường được dịch là “đến.”
  • Trong một số trường hợp, “に” cũng có thể được sử dụng thay cho “へ” để chỉ đích đến, tùy thuộc vào ngữ cảnh và sự lựa chọn cá nhân.

Thực hành

Đi – 行く (いく, iku)

  1. 図書館へ行きます。
    (としょかんへいきます。)
    Tôi đi đến thư viện.
  2. 明日、友達の家へ行きます。
    (あした、ともだちのいえへいきます。)
    Ngày mai, tôi đi đến nhà bạn bè.
  3. 仕事で大阪へ行きます。
    (しごとでおおさかへいきます。)
    Tôi đi đến Osaka vì công việc.
  4. 毎週、教会へ行きます。
    (まいしゅう、きょうかいへいきます。)
    Tôi đi đến nhà thờ mỗi tuần.
  5. 公園へ散歩に行きます。
    (こうえんへさんぽにいきます。)
    Tôi đi dạo đến công viên.

Đến – 来る (くる, kuru)

  1. 明日、私のオフィスへ来ますか?
    (あした、わたしのオフィスへきますか?)
    Bạn đến văn phòng của tôi vào ngày mai được không?
  2. 先生がクラスへ来ました。
    (せんせいがクラスへきました。)
    Giáo viên đã đến lớp.
  3. 友達が日本から来ます。
    (ともだちがにほんからきます。)
    Bạn bè tôi đến từ Nhật Bản.
  4. 彼女は毎日ここへ来ます。
    (かのじょはまいにちここへきます。)
    Cô ấy đến đây mỗi ngày.
  5. 雨が降ってきました。
    (あめがふってきました。)
    Mưa đã bắt đầu rơi.

Trở về – 帰る (かえる, kaeru)

  1. 家へ帰ります。
    (うちへかえります。)
    Tôi trở về nhà.
  2. 日本へ帰りたいです。
    (にほんへかえりたいです。)
    Tôi muốn trở về Nhật Bản.
  3. 仕事から帰りました。
    (しごとからかえりました。)
    Tôi đã trở về từ công việc.
  4. 夏休みに実家へ帰ります。
    (なつやすみにじっかへかえります。)
    Tôi sẽ về nhà trong kỳ nghỉ hè.
  5. 彼は遅くまで働いてから帰ります。
    (かれはおそくまではたらいてからかえります。)
    Anh ấy trở về sau khi làm việc muộn.
Phần 3: Chia động từ ở quá khứ, hiện tại, tương lai

Lý thuyết

1. Động từ thì hiện tại (khẳng định và phủ định)

  • Khẳng định: Tiếng Nhật không phân biệt thì hiện tại và tương lai trong cách chia động từ. Động từ ở dạng nguyên mẫu (dictionary form) chính là dạng khẳng định ở thì hiện tại và cũng được dùng cho ý nghĩa tương lai.
    • Ví dụ: 食べます (たべます, tabemasu) – Ăn/ Sẽ ăn.
  • Phủ định: Để tạo dạng phủ định, bạn thay đổi đuôi 「ます」(masu) thành 「ません」(masen).
    • Ví dụ: 食べません (たべません, tabemasen) – Không ăn/ Sẽ không ăn.

2. Động từ thì quá khứ (khẳng định và phủ định)

  • Khẳng định: Đổi đuôi 「ます」(masu) thành 「ました」(mashita).
    • Ví dụ: 食べました (たべました, tabemashita) – Đã ăn.
  • Phủ định: Đổi đuôi 「ます」(masu) thành 「ませんでした」(masen deshita).
    • Ví dụ: 食べませんでした (たべませんでした, tabemasen deshita) – Không ăn/ Không đã ăn.

Thực hành

Hiện tại khẳng định:

  1. 私は毎日日本語を勉強します。
    (わたしはまいにちにほんごをべんきょうします。)
    Tôi học tiếng Nhật hàng ngày.
  2. 彼は毎朝コーヒーを飲みます。
    (かれはまいあさコーヒーをのみます。)
    Anh ấy uống cà phê mỗi buổi sáng.
  3. 私たちは週末に映画を見ます。
    (わたしたちはしゅうまつにえいがをみます。)
    Chúng tôi xem phim vào cuối tuần.
  4. 彼女は毎晩日記を書きます。
    (かのじょはまいばんにっきをかきます。)
    Cô ấy viết nhật ký mỗi tối.
  5. 先生は授業で日本の歴史を教えます。
    (せんせいはじゅぎょうでにほんのれきしをおしえます。)
    Giáo viên dạy lịch sử Nhật Bản trong lớp học.

Hiện tại phủ định:

  1. 私は肉を食べません。
    (わたしはにくをたべません。)
    Tôi không ăn thịt.
  2. 彼は酒を飲みません。
    (かれはさけをのみません。)
    Anh ấy không uống rượu.
  3. 私たちはテレビを見ません。
    (わたしたちはテレビをみません。)
    Chúng tôi không xem TV.
  4. 子どもたちは早く寝ません。
    (こどもたちははやくねません。)
    Bọn trẻ không đi ngủ sớm.
  5. 私は朝ごはんを食べません。
    (わたしはあさごはんをたべません。)
    Tôi không ăn sáng.

Quá khứ khẳng định:

  1. 昨日、図書館に行きました。
    (きのう、としょかんにいきました。)
    Hôm qua, tôi đã đi đến thư viện.
  2. 私は昨晩テレビを見ました。
    (わたしはゆうべテレビをみました。)
    Tối qua, tôi đã xem TV.
  3. 彼女は先週末にケーキを作りました。
    (かのじょはせんしゅうまつにケーキをつくりました。)
    Cô ấy đã làm bánh vào cuối tuần trước.
  4. 私たちは昨年日本に行きました。
    (わたしたちはきょねんにほんにいきました。)
    Chúng tôi đã đi Nhật Bản năm ngoái.
  5. 先生は昨日テストの結果を発表しました。
    (せんせいはきのうテストのけっかをはっぴょうしました。)
    Giáo viên đã công bố kết quả bài kiểm tra hôm qua.

Quá khứ phủ định:

  1. 私は昨日図書館に行きませんでした。
    (わたしはきのうとしょかんにいきませんでした。)
    Tôi không đi đến thư viện hôm qua.
  2. 彼は昨晩テレビを見ませんでした。
    (かれはゆうべテレビをみませんでした。)
    Anh ấy không xem TV tối qua.
  3. 私たちは去年海外に行きませんでした。
    (わたしたちはきょねんかいがいにいきませんでした。)
    Chúng tôi không đi nước ngoài năm ngoái.
  4. 昨日の朝、朝ごはんを食べませんでした。
    (きのうのあさ、あさごはんをたべませんでした。)
    Tôi không ăn sáng vào sáng hôm qua.
  5. 先週、日本語の勉強をしませんでした。
    (せんしゅう、にほんごのべんきょうをしませんでした。)
    Tôi không học tiếng Nhật tuần trước.
Phần 4: から。。。まで: Từ ... đến

Lý thuyết

から (kara) – “Từ”

「から」được dùng để chỉ điểm bắt đầu của một khoảng thời gian hoặc không gian. Trong tiếng Anh, nó tương đương với “from” hoặc “since.”

まで (made) – “Đến”

「まで」được dùng để chỉ điểm kết thúc của một khoảng thời gian hoặc không gian. Trong tiếng Anh, nó tương đương với “to” hoặc “until.”

Cách sử dụng 「から~まで」

Khi kết hợp, 「から」và「まで」tạo thành cấu trúc「から~まで」để chỉ khoảng thời gian hoặc không gian từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc.

Ví dụ về Thời gian:

  • 朝八時から夜の十一時まで働きます。
    • (あさはちじからよるのじゅういちじまではたらきます。)
    • Tôi làm việc từ 8 giờ sáng đến 11 giờ tối.

Ví dụ về Không gian:

  • 東京から大阪まで新幹線で行きます。
    • (とうきょうからおおさかまでしんかんせんでいきます。)
    • Tôi đi từ Tokyo đến Osaka bằng tàu Shinkansen.

Điểm Lưu ý:

  • Cấu trúc này không chỉ giới hạn ở thời gian và không gian mà còn có thể được sử dụng trong các ngữ cảnh khác, nhưng trong bài 4 của “Minna no Nihongo,” chủ yếu tập trung vào hai khía cạnh này.
  • Khi nói về thời gian làm việc, thời gian mở cửa của cửa hàng, hoặc thời gian diễn ra một sự kiện, 「から~まで」là cấu trúc vô cùng hữu ích.

Thực hành

Ví dụ về Thời gian:

  1. 朝の六時から夜の九時まで勉強します。
    (あさのろくじからよるのくじまでべんきょうします。)
    Tôi học từ 6 giờ sáng đến 9 giờ tối.
  2. 月曜日から金曜日まで働きます。
    (げつようびからきんようびまではたらきます。)
    Tôi làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu.
  3. 昼休みは12時から1時までです。
    (ひるやすみはじゅうにじからいちじまでです。)
    Giờ nghỉ trưa là từ 12 giờ đến 1 giờ.
  4. 授業は9時から3時までです。
    (じゅぎょうはくじからさんじまでです。)
    Lớp học từ 9 giờ đến 3 giờ.
  5. 夏休みは7月から8月までです。
    (なつやすみはしちがつからはちがつまでです。)
    Kỳ nghỉ hè từ tháng 7 đến tháng 8.

Ví dụ về Không gian:

  1. ここから学校まで歩いて5分です。
    (ここからがっこうまであるいてごふんです。)
    Từ đây đến trường học đi bộ mất 5 phút.
  2. 東京から京都まで新幹線で2時間です。
    (とうきょうからきょうとまでしんかんせんでにじかんです。)
    Từ Tokyo đến Kyoto bằng Shinkansen mất 2 giờ.
  3. この店は駅から100メートルまでです。
    (このみせはえきからひゃくメートルまでです。)
    Cửa hàng này cách ga 100 mét.
  4. 家から図書館まで自転車で10分かかります。
    (いえからとしょかんまでじてんしゃでじゅっぷんかかります。)
    Từ nhà đến thư viện bằng xe đạp mất 10 phút.
  5. 空港からホテルまでタクシーで30分です。
    (くうこうからホテルまでタクシーでさんじゅっぷんです。)
    Từ sân bay đến khách sạn bằng taxi mất 30 phút.
Phần 5: N1 と N2 (N1 và N2)

Lý thuyết

Trong bài 4 của giáo trình “Minna no Nihongo,” cấu trúc 「N1 と N2」(N1 to N2) được giới thiệu để diễn đạt việc liệt kê các danh từ. Cấu trúc này dùng để nối các danh từ lại với nhau, tương tự như cách sử dụng “and” trong tiếng Anh khi liệt kê.

Cấu trúc:

  • N1 と N2
    N1 and N2

Giải thích:

  • と (to): được sử dụng giữa các danh từ để nối chúng lại với nhau, biểu thị sự liệt kê hoàn chỉnh và không cần thêm gì nữa. Điều này khác với “や (ya)” mà chỉ liệt kê một phần, cho thấy có thêm các danh từ khác không được nêu ra.

Thực hành

  1. ペンとノート
    (ぺんとのーと)
    Bút và sổ tay
  2. コーヒーとミルク
    (こーひーとみるく)
    Cà phê và sữa
  3. 本と雑誌
    (ほんとざっし)
    Sách và tạp chí
  4. 犬と猫
    (いぬとねこ)
    Chó và mèo
  5. りんごとバナナ
    (りんごとばなな)
    Táo và chuối
Phần 6: ~ね

Lý thuyết

Trong giáo trình “Minna no Nihongo,” bài 4, cấu trúc ngữ pháp “~ね” (ne) được giới thiệu như một hạt kết thúc câu dùng để biểu đạt sự đồng ý hoặc xác nhận ý kiến với người nghe. Hạt “ね” có thể tương đương với “right?” hoặc “isn’t it?” trong tiếng Anh và “nhỉ” trong tiếng việt, và thường được dùng để làm cho câu nói trở nên nhẹ nhàng hơn, thể hiện sự thân thiện hoặc mong muốn được sự đồng tình từ người nghe.

Cấu trúc:

  • V/A/N/い-adj/な-adj + ね

Giải thích:

  • “V” (Động từ)
  • “A” (Danh từ)
  • “い-adj” (Tính từ đuôi い)
  • “な-adj” (Tính từ đuôi な)
  • “ね” được thêm vào cuối câu để tạo sự đồng thuận hoặc xin ý kiến người nghe.

Sử dụng “ね” không chỉ giúp làm cho câu nói của bạn trở nên lịch sự và thân thiện hơn mà còn thể hiện sự quan tâm và mong muốn sự đồng cảm từ người nghe. Nó là một phần quan trọng trong giao tiếp hàng ngày trong tiếng Nhật, giúp làm dịu đi các tuyên bố và khuyến khích sự tương tác giữa người nói và người nghe.

Thực hành

  1. 今日はいい天気ですね。
    (きょうはいいてんきですね。)
    Thời tiết hôm nay đẹp nhỉ.
  2. これは美味しいですね。
    (これはおいしいですね。)
    Cái này ngon nhỉ.
  3. 彼は優しい人ですね。
    (かれはやさしいひとですね。)
    Anh ấy là người tử tế nhỉ.
  4. もう遅いですね。
    (もうおそいですね。)
    Đã muộn rồi nhỉ.
  5. 映画を見に行きますね。
    (えいがをみにいきますね。)
    Chúng ta sẽ đi xem phim nhé.
Phần 7: Hỏi số điện thoại

Lý thuyết

Cấu trúc:

「…の電話番号は何番ですか?」
(…のでんわばんごうはなんばんですか?)
Số điện thoại của … là bao nhiêu?

Trong đó, “…の” có thể được thay thế bằng tên của người hoặc địa điểm mà bạn muốn hỏi số điện thoại. “電話番号” (でんわばんごう, denwa bangou) nghĩa là “số điện thoại,” “何番” (なんばん, nanban) nghĩa là “số mấy,” và “ですか” (desu ka) biến câu trở thành câu hỏi.

Thực hành

  1. 山田さんの電話番号は何番ですか?
    (やまださんのでんわばんごうはなんばんですか?)
    Số điện thoại của anh Yamada là bao nhiêu?
  2. 会社の電話番号は何番ですか?
    (かいしゃのでんわばんごうはなんばんですか?)
    Số điện thoại của công ty là bao nhiêu?
  3. 先生の電話番号は何番ですか?
    (せんせいのでんわばんごうはなんばんですか?)
    Số điện thoại của giáo viên là bao nhiêu?
RenshuuB-1
RenshuuB-2
RenshuuB-3
RenshuuB-4
RenshuuB-5
RenshuuB-6
RenshuuB-7

甲子園へいきますか

koushien he iki masu ka

Tàu này có đi Koshien không ạ?

サントス

すみません。甲子園まで いくらですか。

sumimasen. koushien made ikura desu ka.

Xin lỗi vé đến Koshien là bao nhiêu ạ?

女の 人

350円です。

350 en desu.

Là 350 Yên.

サントス

350円ですね。ありがとう ございました。

350 en desu ne. arigatou gozai mashi ta.

350 Yên ạ, cám ơn chị.

女の 人

どう いたしまして。

dou itashi mashi te.

Không có gì.

サントス

すみません。甲子園は 何番線ですか。

sumimasen. koushien ha nan bansen desu ka.

Xin lỗi, tàu đi Koshien là sân ga số mấy ạ.

駅員

5番線です。

5 bansen desu.

Sân ga số 5 ạ.

サントス

どうも。

doumo.

Xin cám ơn.

サントス

あのう、この電車は 甲子園へ 行きますか。

ano u, kono densha ha koushien he iki masu ka.

Xin hỏi, tàu này có đi Koshien không ạ.

サントス

そうですか。どうも。

sou desu ka. doumo.

Ồ thế à, cám ơn anh.