Từ Vựng | Âm Hán | Nghĩa | |
---|---|---|---|
要いります | YẾU | Cần [thị thực (visa)] | |
調べますしらべます | ĐIỀU | Tìm hiểu, điều tra, xem | |
直しますなおします | TRỰC | Sửa, chữa | |
修理しますしゅうりします | TU LÝ | Sửa chữa, tu sửa | |
電話しますでんわします | ĐIỆN THOẠI | Gọi điện thoại | |
僕ぼく | BỘC | Tớ | |
君きみ | QUÂN | Cậu, bạn | |
~君くん | QUÂN | (hậu tố thêm vào sau tên của em trai) | |
うん | ừ (cách nói thân mật của 「はい」) | ||
ううん | Không (cách nói thân mật của 「いいえ」) | ||
サラリーマン | Người làm việc cho các công ty | ||
言葉ことば | Từ, tiếng | ||
物価ぶっか | VẬT GIÁ | Giá cả, mức giá, vật giá | |
着物きもの | TRƯỚC VẬT | Kimono (trang phục truyền thống của Nhật Bản) | |
ビザ | Thị thực, Visa | ||
始めはじめ | THỦY | Ban đầu, đầu tiên | |
終おわり | CHUNG | Kết thúc | |
こっち | Phía này, chỗ này (cách nói thân mật của 「こちら」) | ||
そっち | Phía đó, chỗ đó (cách nói thân mật của 「そちら」) | ||
あっち | Phía kia, chỗ kia (cách nói thân mật của 「あちら」) | ||
どっち | Cái nào, phía nào, đâu (cách nói thân mật của 「どちら」) | ||
この間あいだ | GIAN | Vừa rồi, hôm nọ | |
みんなで | Mọi người cùng | ||
~けど | Nhưng (cách nói thân mật của 「が」) | ||
国へ帰るの?くにへかえるの? | QUỐC QUY | Anh/chị có về nước không? | |
どうするの? | Anh/ chị tính sao? Anh/chị sẽ làm gì? | ||
どうしようかな。 | Tính sao đây nhỉ?/để tôi xem. | ||
よかったら | Nếu anh/chị thích thì | ||
いろいろ | Nhiều thứ |
Lý thuyết
Trong câu của tiếng Nhật có hai kiểu là kiểu lịch sự và kiểu thông thường
Lịch sự: あしたとうきょうへ行きます。
Thông thường: あしたとうきょうへ行く
Ngày mai tôi đi Tokyo
Lịch sự: 毎日、いそがしいです。
Thông thường: 毎日、いそがしい。
Hàng ngày tôi bận
Lịch sự: すもうがすきです。
Thông thường: すもうがすきだ。
Tôi thích sumo
Lịch sự: ドイツへ行ったことがありません。
Thông thường: ドイツへ行ったことがない。
Tôi chưa từng đi Đức
Thể của vị ngữ có các từ 「です、ます」 đi kèm được dùng trong câu kiểu lịch sự gọi là thể lịch sự, còn thể của vị ngữ dùng trong câu kiểu thông thường thì gọi là thể thông thường.
Thực hành
Lý thuyết
Kiểu lịch sự là cách nói lịch sự có thể dung được trong mọi văn cảnh và đối với bất cứ ai. Chính vì thế đây là kiểu được dung phổ biến nhất trong hội thoại hang ngày với những người có quan hệ không than. Kiểu lịch sự được dung để nói với người lần đầu gặp, người lớn tuổi hơn, hoặc với người bằng tuổi nhưng không thân lắm. Ngay cả đối với người kém tuổi nhưng không thân thì cũng có khi dung kiểu lịch sự để nói.
Đối với bạn bè thân, đồng nghiệp hoặc người trong gia đình thì dùng kiểu thong thường. Trong thực tế để sử dụng thành thạo kiểu thông thường thì phải chú ý đến tuổi của người mình giao tiếp , đến mối quan hệ trên dưới giữa mình và người mình giao tiếp.
Nếu dùng kiểu thông thường không đúng thì có thể dẫn đến mất lịch sự với người mình giao tiếp. vì thế nếu không rõ phải dùng như thế nào thì an toàn hơn hết là nên dùng kiểu lịch sự.
Khi viết thì thường dùng kiểu thông thường. Nói chung, người ta hay dùng kiểu thông thường trong báo chí, sách, luận văn và ghi chép của cá nhân như nhật ký…vv. Còn trong thư từ thì dùng kiểu lịch sự để viết.
Thực hành
Lý thuyết
Trong câu nghi vấn của kiểu thông thường thì trợ từ 「か」 ở cuối câu thường được lược bỏ, và từ cuối cùng của câu được phát âm với giọng cao hơn như 「のす/」 .
コーヒーをのむ?
Cậu uống cà phê không?
うん。のむ。
Ừ, tớ uống
Trong câu nghi vấn danh từ hoặc tính từ đuôi な thì từ 「だ」 thể thông thường của 「です」 bị lược bỏ. Trong câu trả lời ở thể khẳng định thì 「だ」 cũng thường bị lược bỏ vì nếu không thì nó sẽ mang sắc thái quả quyết quá. Cũng có khi trợ từ được them vào ở cuối câu để làm cho sắc thái câu trở nên mềm mỏng hơn. Nữ giới ít khi dùng cách nói 「だ」 .
今晩ひま?
Tối nay cậu rảnh không?
うん。ひま・ひまだ。ひまだよ
Ừ, có rảnh (dùng cho nam)
うん。ひま、ひまよ
Ừ, có rảnh (dùng cho nữ)
ううん。ひまじゃない。
Không, không rảnh (dùng cho cả nam và nữ)
Thực hành
Lý thuyết
Trong câu với kiểu thông thường các trợ từ nhiều khi bị lược bỏ nếu ý nghĩa hiểu rõ trong văn cảnh
ごはんをたべる?
Ăn cơm không
このりんご 「は」 おいしいね。
Táo này ngon nhỉ?
そこにはさみ 「が」 ある?
Ở đây có kéo không?
Tuy nhiên các trợ từ như () thì không lược bỏ vì nếu không câu sẽ không rõ nghĩa được.
Trong câu với kiểu thông thường thì chữ 「い」 trong mẫu câu 「động từている」 nhiều khi cũng bị lược bỏ
じしょ、もって 「い」 る?
Cậu có từ điển không?
うん。もって 「い」 る
Ừ, tớ có
ううん。もって 「い」 ない。
Không, tớ không có
けど
「けど」 có nghĩa giống như 「が」 và thường được dùng trong hội thoại.
そのカレーライス 「は」 おいしい?
Món cơm cari đó có ngon không?
うん。からいけど。おいしい。
Ừ, tuy hơi cay nhưng ngon.
Thực hành
夏安みはどうするの
natsu yasu mi ha dou suru no
Nghỉ hè cậu làm gì?
小林
夏休みは 国へ 帰るの?
natsuyasumi ha kuni he kaeru no?
Nghỉ hè cậu có về nước không?
タワポン
ううん。帰りたいけど、・・・・・。
uun. kaeri tai kedo,......
Không. Tớ muốn về nhưng...
タワポン
小林君は どうするの?
kobayashi kun ha dou suru no?
Còn cậu thì sẽ làm gì?
小林
どうしようかな・・・・・。
dou shiyo u ka na......
Để tớ xem...
小林
タワポン君、富士山に 登った こと ある?
tawapon kun, fujisan ni nobotta koto aru?
Cậu đã leo núi Phú Sĩ bao giờ chưa?
タワポン
ううん。
uun.
Chưa.
小林
じゃ、よかったら、いっしょに 行かない?
ja, yokattara, issho ni ika nai?
Thế thì nếu không gì thì cậu leo với mình không?
タワポン
うん。いつごろ?
un. itsu goro?
Ừ. Khoảng bao giờ.
小林
8月の 初めごろは どう?
8 tsuki no hajime goro ha dou?
Khoảng đầu tháng 8, cậu thấy thế nào?
タワポン
いいね。
ii ne.
Được.
小林
じゃ、いろいろ 調べて、また 電話するよ。
ja, iroiro shirabe te, mata denwa suru yo.
Thế thì tớ sẽ tìm hiểu thông tin rồi sẽ điện thoại cho cậu.
タワポン
ありがとう。待ってるよ。
arigatou. matteru yo.
Cám ơn. Tớ sẽ chờ liên lạc của cậu.