Từ Vựng | Âm Hán | Nghĩa | |
---|---|---|---|
降ろします,下ろします | GIÁNG, HẠ | Cho xuống, hạ xuống | |
届けますとどけます | GIỚI | Gởi đến, chuyển đến | |
世話せわをします | THẾ THOẠI | Chăm sóc | |
嫌いや | HIỀM | Ngán, không thích | |
厳しいきびしい | NGHIÊM | Nghiêm, nghiêm khắc, nghiêm ngặt | |
塾じゅく | THỤC | Cơ sở học thêm | |
スケジュール | Thời khóa biểu, lịch làm việc | ||
生徒せいと | SINH ĐỒ | Học sinh, học trò | |
者もの | GIẢ | Người (là người thân hoặc cấp dưới) | |
入管にゅうかん | NHẬP QUẢN | Cục quản lý nhập cảnh | |
再入国ビザさいにゅうこくビザ | TÁI NHẬP QUỐC | Thị thực tái nhập cảnh | |
自由にじゆうに | TỰ DO | Tự do | |
~間かん | GIAN | Trong ~ (dùng để chỉ khoảng thời gian) | |
いいことですね。 | Hay nhỉ./ Được đấy nhỉ. | ||
お忙しいですか。いそがしいですか | MANG | Anh/chị có bận không? (được dùng khi nói với người trên) | |
久しぶりひさしぶり | CỬU | Lâu | |
営業えいぎょう | DOANH NGHIỆP | Kinh doanh, bán hàng | |
それまでに | Trước thời điểm đó | ||
かまいません | Không sao./ Không có vấn đề gì. | ||
楽しみますたのしみます | LẠC/NHẠC | Vui, vui thích | |
もともと | Vốn dĩ | ||
―世紀せいき | THẾ KỶ | Thế kỷ - | |
代かわりをします | ĐẠI | Thay thế | |
スピード | Tốc độ | ||
競走しますきょうそうします | CẠNH TẨU | Chạy đua, thi chạy | |
サーカス | Xiếc | ||
芸げい | NGHỆ | Trò diễn, tiết mục, tài năng | |
美しいうつくしい | MỸ | đẹp | |
姿すがた | TƯ | Dáng điệu, tư thế | |
心こころ | TÂM | Trái tim, tấm lòng, cảm tình | |
とらえます | Giành được | ||
~にとって | đối với ~ |
Lý thuyết
Cách tạo ra động từ sai khiến
Động từ nhóm I
Động từ nhóm II
Động từ nhóm III
Động từ sai khiến được chia cách như động từ nhóm II với các thể nguyên dạng (thể từ điển, thể ない, thể て v. v. )
Ví dụ: いかせる、いかせ(ない)、いかせて
Động từ sai khiến いきます Thể lịch sự: いかせます Thể thông thường: いかせる
Động từ sai khiến たべます Thể lịch sự: たべさせます Thể thông thường: たべさせる
Động từ sai khiến きます します Thể lịch sự: こさせます させます Thể thông thường: こさせる させる
Thực hành
Lý thuyết
Có hai loại câu động từ sai khiến tùy theo trợ từ biểu thị chủ thể của động từ là 「を」 hay 「に」 . Trường hợp động từ có dạng ban đầu là nội động từ như ở phần 1) dưới đây thì chúng ta dùng trợ từ () để biểu thị còn nếu là ngoại động từ như ở phần 2 thì dùng ()
Danh từ (người) 「を」 Động từ sai khiến (nội động từ)
Để/cho danh từ (người) , động từ (nội động từ)
ぶちょうはさとうさんをおおさかへしゅうちょうさせます。
Trường phòng cho anh Sato đi công tác Osaka
わたしはむすめをじゆうにあそばせました。
Tôi đã để con gái chơi tự do
(Chú ý) :
Trừ trường hợp ngoại lệ khi nội dung từ đi kèm với 「を」 như ở ví dụ 3 () dưới đây , thể của động từ được biểu thị bằng 「に」 , còn nếu không có phần mang trợ từ 「を」 , đi kèm thì về nguyên tắc chúng ta dùng trợ từ 「を」 như ở ví dụ 4.
わたしはこどもにみちのみぎがわをあるかせます。
Tôi cho con đi bộ ở bên phải đường
わたしはこどもをあるかせます。
Tôi cho con đi bộ
Danh từ (người) 「に」 Danh từ 「を」 Động từ sai khiến (ngoại động từ)
あさはいそがしいですから。むすめにあさごほんのじゅんびをてつだわせます。
Vì bận vào buổi sáng, nên tôi cho con gái chuẩn bị bữa sáng
先生はせいとにじゆうに意見をいわせました
Thầy giáo cho học sinh tự do phát biểu ý kiến
Thực hành
Lý thuyết
Động từ sai khiến biểu thị một trong hai nghĩa là “bắt buộc” và “cho phép”. Nó được dùng trong những trường hợp khi mà quan hệ trên dưới rõ ràng, ví dụ như bố mẹ-con cái, anh trai-em trai, cấp trên-cấp dưới v. v.. và người trên bắt buộc hoặc cho phép người dưới làm một việc gì đó.
Tuy nhiên trong trường hợp người trong một nhóm (ví dụ công ty) nói với người ngoài về việc người ở trong cùng nhóm với mình làm một việc gì đó, thì câu sai khiến được dùng bất kể quan hệ trên dưới thế nào. Ví dụ dưới đây thể hiện điều đó.
駅についたら、お電話をください。
Khi đến ga thì anh gọi điện cho tôi.
かかりのものをむかえにいかせますから。
Tôi sẽ cho nhân viên ra đón.
わかりました。
Vâng, được rồi.
Thực hành
Lý thuyết
(Chú ý 1):
Trong trường hợp người dưới cho người trên làm một việc gì đó, nếu quan hệ trên dưới rõ ràng thì chúng ta dùng (Động từ thể て いただきます). Còn nếu quan hệ là ngang bằng , hoặc quan hệ trên dưới không rõ ràng thì chúng ta dùng (Động từ thể て もらいます).
わたしはぶちょうにせつめいしていただきました
Tôi nhờ trưởng phòng giải thích cho
わたしはともだちにせつめいしてもらいますた、
Tôi nhờ bạn giải thích cho
(Chú ý 2):
Như chúng ta đã thấy ở ví dụ 8, thông thường thì động từ sai khiến không dùng để nói trong trường hợp người dưới cho người trên làm một việc gì đó. Cũng có ngoại lệ đối với trường hợp này, khi mà động từ là động từ chỉ tình cảm, tâm trạng như あんしんする、しんぱいする、がっかりする、よろこぶ (vui, mừng) , かなしむ (buồn) , おこる (giận, cáu) v. v. thì chúng ta cũng có thể dùng thể sai khiến như ở ví dụ dưới đây. Tuy nhiên nội dung này chúng ta không học trong quyển sách này
こどものとき体がよわくて、母をしんぱいさせました。
Hồi còn nhỏ, vì sức khỏe yêu nên tôi làm mẹ lo lắng.
Thực hành
Lý thuyết
Ở bài 26 chúng ta đã học mẫu câu 「~ていただけませんか」 . Đây là mẫu câu dùng để nhờ vả ai đó làm một việc gì đó cho mình. Khi muốn yêu cầu ai đó cho phép mình làm việc gì đó thì chúng ta dùng (Động từ sai khiến thể て いただけませんか
コピーきの使い方を教えていただけませんか。
Anh làm ơn chỉ tôi cách dùng máy photocopy có được không (bài 26)
友達のけっこんしきがあるので。そうたいさせていただけませんか。
Tôi phải đi dự đám cưới bạn. Cho phép tôi về sớm (bài 48)
Ở ví dụ 11 thì người “ chỉ (おしえる) ” là người nghe, còn ở ví dụ 12 thì người “về sớm”(そうたいする) là người nói.
Thực hành
休ませて いただけませんか。
yasumase te itadake masen ka.
Cho phép tôi nghỉ có được không?
ミラー
課長、今 お忙しいですか。
kachou, ima oisogashii desu ka.
Tổ trường, bây giờ chị có bận không ạ?
中村課長
いいえ。どうぞ。
iie. douzo.
Không, Cậu nói đi.
ミラー
ちょっと お願いが あるんですが・・・・・。
chotto onegai ga arun desu ga......
Tôi có việc muốn nhờ chị
中村課長
何ですか。
nani desu ka.
Chuyện gì vậy?
ミラー
実は 来月 アメリカに いる 友達が 結婚するんです。
jitsuha raigetsu amerika ni iru tomodachi ga kekkon surun desu.
Thật ra là tháng sau bạn tôi ở Mỹ sẽ kết hôn.
中村課長
そうですか。
sou desu ka.
Vậy à.
ミラー
それで ちょっと 国に 帰らせて いただきたいんですが・・・・・。
sorede chotto kuni ni kaerase te itadaki tain desu ga......
Vì vậy tôi mong chị cho phép tôi về nước một thời gian…
中村課長
来月の いつですか。
raigetsu no i tsu desu ka.
Khoảng thời gian nào của tháng sau?
ミラー
7日から 10日間ほど 休ませて いただけませんか。両親に 会うのも 久しぶりなので・・・・・。
nananichi kara 10 nichikan hodo yasumase te itadake masen ka. ryoushin ni au no mo hisashiburi nanode......
Chị có thể cho tôi nghỉ từ ngày 7, trong vòng 10 ngày được không?Tôi cũng đã lâu không gặp bố mẹ rồi,…
中村課長
えーと、来月は 20日に 営業会議が ありますね。
ēto, raigetsu ha 20 nichi ni eigyou kaigi ga ari masu ne.
Ừm, tháng sau có cuộc họp kinh doanh vào ngày 20.
中村課長
それまでに 帰れますか。
sore made ni kaere masu ka.
Cậu có thể về kịp lúc đó không?
ミラー
結婚式は 15日なので、終わったら、すぐ 帰って 来ます。
kekkonshiki ha 15 nichi nanode, owattara, sugu kaette ki masu.
Đám cưới là vào ngày 15 nên sau khi xong tôi sẽ lập tức quay về.
中村課長
じゃ、かまいませんよ。ゆっくり 楽しんで 来て ください。
ja, kamai masen yo. yukkuri tanoshin de ki te kudasai.
Vậy thì không sao rồi. Cậu hãy đi chơi vui vẻ nhé.
ミラー
ありがとう ございます。
arigatou gozai masu.
Xin cảm ơn chị.