Từ Vựng Âm Hán Nghĩa
謝ります TẠ Xin lỗi, tạ lỗi
います SỰ CỐ TAO Gặp [tai nạn]
信じますしんじます TÍN Tin, tin tưởng
用意しますよういします DỤNG Ý Chuẩn bị
キャンセルします Hủy bỏ, hủy
うまくいきます Tốt, thuận lợi
保証書ほしょうしょ BẢO CHỨNG THƯ Giấy bảo hành
領収書りょうしゅうしょ LÃNH THÂU THƯ Hóa đơn
贈り物おくりもの TẶNG VẬT Quà tặng (~をします)
まちがい電話でんわ ĐIỆN THOẠI điện thoại nhầm
キャンプ Trại
係りかかり Nhân viên, người phụ trách
中止ちゅうし TRUNG CHỈ Dừng, đình chỉ
てん ĐIỂM điểm
レバー Tay bẻ, tay số, cần gạt
さつ VIÊN TRÁT Tờ tiền giấy [-yên]
ちゃんと đúng, hẳn hoi
急にきゅうに CẤP Gấp
楽しみにしていますたのしみにしています NHẠC/LẠC Mong đợi, lấy làm vui
以上です。いじょうです。 Xin hết.
係員かかりいん HỆ VIÊN Nhân viên
コース đường chạy (ma ra tông)
スタート Xuất phát
-位―い VỊ Thứ ―, vị trí thứ -, giải ―
優勝します ƯU THẮNG Vô địch, đoạt giải nhất
悩みなやみ NÃO (điều/sự) lo nghĩ, trăn trở, phiền muộn
目覚めざ「どけい」まし MỤC GIÁC THỜI KẾ đồng hồ báo thức
眠りますねむります MIÊN Ngủ
目が覚めます MỤC GIÁC Tỉnh giấc
大学生だいがくせい ĐẠI HỌC SINH Sinh viên đại học
回答かいとう HỒI ĐÁP Câu trả lời, lời giải
ります MINH Reo, kêu
セットします Cài, đặt
それでも Tuy thế, mặc dù thế
Trường hợp giả định

Lý thuyết

  • Động từ thể nguyên dạng
    Động từ thể た
    Động từ (thể ない)
    Tính từ đuôi い + ばあいは。 ~
    Tính từ đuôi な
    Tính từ (~な)
    Danh từ の

    「~ばあいは」 là cách nói về một trường hợp giả định nào đó. Phần tiếp theo sau biểu thị cách xử lý trong trường hợp đó, hoặc kết quả xảy ra. Phần đứng trước 「ばあいは」 là động từ , tính từ hoặc danh từ.

    Vì 「ばあい」 là danh từ nên cách nối nó với từ đứng trước tương tự như cách bổ nghĩa cho danh từ. tương tự như cách bổ nghĩa cho danh từ.

    かいぎにまにあわないばあいは。れんらくしてください。

    Trong trường hợp không kịp giờ họp thì hãy liên lạc với chúng tôi

    時間におくれたばあいは。かいじょうにはいれません。

    Nếu đến muộn thì sẽ không vào bên trong hội trường được.

Thực hành

Biểu thị kết quả trái ngược (I)

Lý thuyết

  • Động từ Thể thông thường
    Tính từ (~い)
    Tính từ (~な) Thể thông thường+ のに、~
    Danh từ ~だー>な

    Phần đứng tước 「のに」 là động từ , tính từ hoặc danh từ. Cách nối như ở phần trên 「のに」 dùng khi mệnh đề sau biểu thị một kết quả trái ngược với kết quả đáng lẽ phải có nếu suy đoán từ nội dung của mệnh đề trước

    やくそくをしたのに。かのじょは来ませんでした。

    Tôi đã hẹn với cô ấy, thế mà cô ấy không đến

    きょうは日曜日なのに。はたらかなければなりません。

    Hôm nay là chủ nhật, thế mà tôi phải làm việc

    Ở ví dụ 1, người nói kỳ vòng là nếu hẹn thì cô ấy sẽ đến đúng như hẹn. Vì vậy người nói cảm thấy thất vọng khi cô ấy không đến. Ở ví dụ 2 người nói cảm thấy không thỏa đáng vì đúng ra chủ nhật được nghỉ làm. Qua những ví dụ này chúng ta thấy rằng mệnh đề sau có hàm ý “ngoài dự đoán” hoặc “thất vọng”.

    (Chú ý) : sư khác nhau giữa 「~のに」 「~が」 「~ても」

    わたしの部屋はせまいですが。きれいです。

    Phòng của tôi chật nhưng sạch

    わたしの部屋がふっても。出かけます。

    Cho dù ngày mai trời mưa thì tôi vẫn ra ngoài.

Thực hành

Biểu thị kết quả trái ngược (II)

Lý thuyết

  • Không thể thay thế các bộ phận 「~が」 và 「~ても」 ở 2 ví dụ trên bằng 「~のに」

    Ở ví dụ 3 chỉ nối hai đánh giá khác nhau, trong đó mệnh đề sau không biểu thị kết quả nằm ngoài dự đoán của mệnh đề trước. Ở ví dụ 4 thì mệnh đề trước nêu ra một điều kiện, nhưng 「~のに」 chỉ được biết khi mệnh đề sau biểu thị một kết quả thực tế xảy ra.

    やくそくをしたのに。どうして来なかったたんですか。

    Tại sao đã hẹn mà anh/chị không đến ?

    Ngược lại , không thể thay thế 「~のに」 trong ví dụ 5 bằng 「が」 hoặc 「~ても」 . Lý do mệnh đề sau biểu thị ý trách móc có sắc thái mạnh.

Thực hành

RenshuuB-1
RenshuuB-2
RenshuuB-3
RenshuuB-4
RenshuuB-5
RenshuuB-6
RenshuuB-7

いっしょうけんめい 練習したのに

isshi ukenmei renshuu shi ta noni

Tôi đã luyện tập nhiều, thế mà...

係員

皆さん、 この マラソンは 健康マラソンですから、 無理を しないで ください。

minasan, kono marason ha kenkou marason desu kara, muri o shi nai de kudasai.

Thưa các vị, cuộc thi ma-ra-tông này là ma-ra-tông vì sức khỏe, mong các vị đừng quá sức mình.

係員

もし 気分が 悪く なったら、 係員に 言って ください

moshi kibun ga waruku nattara, kakariin ni itte kudasai

Nếu thấy người khó chịu thì hãy nói với nhân viên.

参加者 

はい

hai

Vâng ạ.

係員

コースを まちがえた 場合は、 元の 所に 戻って 続けて ください。

kōsu o machigae ta baai ha, moto no tokoro ni modotte tsuduke te kudasai.

Trường hợp nhầm đường chạy thì hãy quay về vị trsi ban đầu và tiếp tục.

参加者

あのう、 途中で やめたい 場合は、 どう したら いいですか。

ano u, tochuu de yame tai baai ha, dou shitara ii desu ka.

Xin hỏi, trường hợp muốn thôi giữa chừng thì phải làm như thế nào?

係員

その 場合は、 近くの 係員に 名前を 言ってから、 帰って ください。では、スタートの 時間です。

sono baai ha, chikaku no kakariin ni namae o itte kara, kaette kudasai. de ha, sutato no jikan desu.

Trường hợp đó thì hãy nói tên với nhân viên ở gần đó, và về nhà. Bây giờ đã đến giờ xuất phát.

鈴木

ミラーさん、 マラソンは どうでしたか。 

mira san, marason ha dou deshi ta ka.

Anh Miller, cuộc thi ma-ra-tông thế nào?

ミラー

2位でした。

2 i deshi ta.

Tôi xếp thứ 2.

鈴木

2位だったんですか。 すごいですね。

2 i dattan desu ka. sugoi desu ne.

Thứ 2 ấy à? Ghê quá nhỉ.

ミラー

いいえ、一生懸命 練習したのに、 優勝できなくて、 残念です。

iie, isshoukenmei renshuu shi ta noni, yuushou deki naku te, zannen desu.

Không, tôi đã luyện tập nhiều, thế mà thật đáng tiếc vì không được thứ nhất.

鈴木

また 来年が ありますよ。

mata rainen ga ari masu yo.

Sang năm lại có nữa mà.